“ Một số biện pháp hướng dẫn phụ huynh xây dựng thực đơn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường sức khỏe cho trẻ
phòng chống dịch bệnh Covid-19”
- Chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện. Giai đoạn này được đánh giá là giai đoạn vàng, là giai đoạn phát triển mạnh nhất, đặc biệt là não bộ và hệ thần kinh của trẻ. Với sự phát triển vượt trội đó thì giai đoạn này chính là giai đoạn quyết định quan trọng trong toàn bộ sự phát triển chung của con người. Nó có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển thể chất, tinh thần, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ và cũng là nền móng vững trãi để chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tốt giúp trẻ vào trường tiểu học.
- Như chúng ta đã biết, dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp và lây lan rất nhanh. Đây là một bệnh truyền nhiễm do virus SARS-CoV-2 gây ra và lây cho tất cả mọi người. Để phòng chống dịch Covid-19 thì quan trọng nhất là chúng ta cần có một cơ thể khỏe mạnh và một hệ miễn dịch hoạt động tốt. Trẻ nhỏ có sức đề kháng yếu, rất dễ bị các tác nhân gây hại trong môi trường xâm nhập vào cơ thể. Chính vì vậy, trong thời gian trẻ nghỉ dịch không đến trường cha mẹ cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý, cân đối giúp các con khỏe mạnh, an toàn trong mùa đại dịch.
- Thấu hiểu nỗi lo lắng của các bậc phụ huynh, là một nhân viên kế toán trường mầm non tôi luôn cố gắng tìm ra các biện pháp tốt nhất để giúp trẻ có được những bữa ăn ngon miệng, ăn hết suất, đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng. Cũng chính nhờ sự cố gắng nỗ lực của bản thân, sau thời gian tìm hiểu và áp dụng, tôi đã tìm ra: “ Một số biện pháp hướng dẫn phụ huynh xây dựng thực đơn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường sức khỏe cho trẻ phòng chống dịch bệnh Covid-19”.
* Một số biện pháp hướng dẫn phụ huynh xây dựng thực đơn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường sức khỏe cho trẻ phòng chống dịch bệnh Covid-19.
Để tăng sức đề kháng và giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh, chúng ta cần quan tâm và xây dựng chế độ dinh dưỡng cho trẻ mùa Covid. Trong đó, các bậc phụ huynh nên tuân thủ những nguyên tắc về dinh dưỡng. Nhờ vậy, trẻ có cơ hội phát triển khỏe mạnh, toàn diện và không lo bị thừa cân – thiếu chất. Một bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng phải đủ các biện pháp sau:
1. Biện pháp 1. Hướng dẫn phụ huynh đảm bảo nhu cầu năng lượng:
- Với trẻ mầm non việc đảm bảo nhu cầu Calo và cân đối tỷ lệ các chất cho từng độ tuổi là vô cùng quan trọng. Hằng ngày, các chất dinh dưỡng rất cần cho cơ thể trẻ để trẻ phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ. Đặc biệt để chống lại dịch bệnh thì trẻ lại cần tăng cường các chất dinh dưỡng hơn nữa.
- Vậy chế độ dinh dưỡng cho trẻ đảm bảo để chống lại dịch bệnh Covid-19 là gì? Tỷ lệ bao nhiêu? Với các con, nhu cầu về năng lượng là điều quan trọng hàng đầu trong khẩu phần ăn, khi đã đủ năng lượng, tức là đảm bảo cho trẻ đủ ăn, khi đã đủ ăn rồi thì mới quan tâm đến tính cân đối của khẩu phần. Để có một thực đơn đủ năng lượng cần đủ bốn nhóm thực phẩm: Nhóm bột đường (Gluxit), nhóm chất đạm (Protid), nhóm chất béo (Lipit), nhóm vitamin và khoáng chất.
+ Nhóm giàu chất bột đường có trong thức ăn như: Cơm tẻ, cơm nếp, bột, cháo, mỳ, ngô, khoai, sắn…chất này cung cấp năng lượng cho trẻ và giúp chuyển hóa chất trong cơ thể.
+ Nhóm giàu chất đạm có trong: thịt, cá, tôm, cua, các loại đậu, trứng, sữa…là dưỡng chất không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày của trẻ. Chúng góp phần tăng cường hệ miễn dịch, chống lại sự tấn công của các loại virus gây bệnh, ví dụ như virus SARS-CoV-2 cực kỳ nguy hiểm như hiện nay. Để bổ sung các chất đạm đó phụ huynh có thể lựa chọn thịt, sữa và một số loại đỗ và chế biến thành nhiều món ăn hấp dẫn.
+ Nhóm giàu chất béo có trong mỡ, dầu, bơ…dự trự cung cấp cho trẻ năng lượng và các vitamin.
+ Nhóm vitamin và khoáng chất có trong các loại rau, củ, trái cây. Để tăng cường sức khỏe cho trẻ trong mùa dịch, các bậc phụ huynh đừng quên bổ sung vitamin và một số khoáng chất thiết yếu vào thực đơn hằng ngày. Vitamin và khoáng chất có khá nhiều trong các loại hoa quả và rau xanh. Tuy nhiên, trẻ nhỏ thường không thích ăn những loại thực phẩm kể trên. Phụ huynh có thể nấu những món ăn hấp dẫn, trang trí bắt mắt để kích thích vị giác của bé.
- Tôi hướng dẫn phụ huynh cần áp dụng nhu cầu năng lượng 01 ngày của trẻ tại nhà như sau:
Nhóm tuổi
|
Nhu cầu
năng lượng 01 ngày/trẻ
|
Tỷ lệ cách chất sinh năng lượng
|
Nước uống
|
Protein (chất đạm)
|
Lipit
(chất béo)
|
Gluxit (chất bột)
|
Nhà trẻ
|
930 kcal - 1000 kcal
|
13% - 20%
|
30% - 40%
|
47% - 50%
|
0.8-1.6 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn)
|
Mẫu giáo
|
1230 kcal - 1320 kcal
|
13%-20%
|
25%-35%
|
52%-60%
|
1.6-2.0 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn)
|
* Để đạt được những yêu cầu trên tôi đặc biệt quan tâm đến 03 yếu tố sau:
a) Chọn thực phẩm phù hợp để bổ sung lượng Calo cho nhau:
- Khi xây dựng thực đơn cho trẻ tôi thường chú ý kết hợp giữa thực phẩm nhiều Calo với thực phẩm ít Calo với nhau để đảm bảo đủ lượng Calo cần thiết trong một ngày hoạt động của trẻ. Năng lượng được cung cấp chủ yếu từ chất bột đường (G) và chất béo (L):
Ví dụ 1:
Bữa trưa: Thức ăn mặn: Cơm trứng thịt xào bông
Món canh: Canh bí xanh nấu tôm
Bữa phụ chiều: Xôi ngô
» Vì trướng có lượng Calo cao nên tôi kết hợp với món canh bí xanh có tỷ lệ Calo thấp.
Ví dụ 2:
Bữa trưa: Thức ăn mặn: Cơm thịt bò, thịt lợn hầm củ quả
Món canh: Canh bắp cải nấu thịt
Bữa phụ chiều: Xôi gấc
» Vì thịt bò, thịt lợn có lượng Calo cao nên tôi kết hợp với canh rau bắp cải có tỷ lệ Calo thấp.
b) Sơ chế đúng kỹ thuật để không bị hao hụt các chất:
Rau và thịt là hai món thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày của trẻ. Tuy nhiên, sơ chế như thế nào là đúng cách thì không phải ai cũng biết làm. Mỗi loại rau, thịt có nguy cơ nhiễm bẩn khác nhau, vì thế cần có những cách rửa khác nhau để thực phẩm sạch, loại bỏ phần nào hóa chất (nếu có) và đặc biệt không bị hao hụt chất dinh dưỡng. Phụ huynh có thể áp dụng các cách sau:
- Về nhóm rau: Rau chia làm 03 loại: lá, quả, củ. Mỗi loại sẽ có nguy cơ nhiễm bẩn khác nhau nên khi rửa cần phân loại để làm sạch.
Rau ăn lá:
+ Với rau lá to như rau cải, xà lách…thì phải bẻ ra từng nhánh, từng lá để dưới vòi nước chảy mạnh cho sạch hết ký sinh trùng. Lật tiếp qua bề mặt kia rửa tương tự như vậy.
+ Các cành rau nhỏ như rau muống, xà lách xoong…phải rửa nhiều lần, sau đó rửa từng mớ nhỏ bằng nắm tay dưới vòi nước.
Sau khi rửa rau dưới vòi nước xong đem rau rửa lại trong chậu 1-2 nước nữa rồi ngâm qua nước muối trong vòng 05 phút sau đó rửa lại bằng nước sạch là được. Không được ngâm rau trong nước quá lâu vì sẽ mất một lượng lớn vitamin và khoáng chất.
Thật vậy, rau xanh là loại thực phẩm chứa rất nhiều nước, khi ngâm lâu trong nước sẽ khiến cho nước ở bên ngoài đi vào bên trong, đồng thời chất dinh dưỡng có trong rau như vitamin nhóm B, khoáng chất, protein cũng sẽ thất thoát ra môi trường bên ngoài.
Rau ăn quả: Các loại rau ăn quả như cà chua…thì cần rửa sạch dưới vòi nước rồi ngâm nước muối là đảm bảo.
Rau ăn củ: Các loại rau ăn củ như khoai tây, cà rốt, su hào… thì rửa sạch vỏ sau đó gọt và rửa lại lần nữa. Cách này hạn chế các chất bẩn dính bên ngoài vỏ củ vào phần thịt củ đã gọt.
- Về nhóm thịt: như thịt gà, thịt lợn, thịt bò…cách hữu hiệu nhất để loại bỏ chất bẩn, hóa chất và không bị mất chất dinh dưỡng có trong thịt thì sơ chế rửa lại nhiều lần bằng nước sạch là được. Không nên cắt nhỏ ngâm trong nước vì sẽ mất đi một số vitamin.
c) Chế biến nhiệt đảm bảo:
Khi nấu nhiệt độ càng cao, thời gian đun càng lâu thì khả năng vitamin bị phá hủy càng lớn. Dù loại thức ăn nào, cách nấu nào cũng nên giảm tối đa cách sử dụng bằng nhiệt độ. Phải biết tính toán thời gian nấu chín thức ăn với thời gian trẻ ăn, tránh để thức ăn quá lâu mất vitamin.
Sau đây là bảng thành phần dinh dưỡng trong 100 gram theo viện dinh dưỡng Việt Nam, phụ huynh có thể tham khảo và áp dụng:
Loại
|
Tên thực phẩm
|
Năng lượng (Kcal)
|
Nước - gram
|
Đạm (Protein) - gram
|
Béo (Lipit) - gram
|
Bột (Gluxit) - gram
|
Xơ - gram
|
Củ giàu tinh bột
|
Khoai tây
|
92,0
|
74,5
|
2,0
|
0,0
|
21,0
|
1,0
|
Gia vị, nước chấm
|
Dầu TV
|
897,0
|
0,3
|
0,0
|
99,6
|
0,0
|
0,0
|
Cari bột
|
283,0
|
28,3
|
8,2
|
7,3
|
46,0
|
8,9
|
Gừng tươi
|
25,0
|
90,1
|
0,4
|
0,0
|
5,8
|
3,3
|
Muối
|
0,0
|
99,8
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
Nước mắm
|
28,0
|
87,3
|
7,1
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
Đường trắng
|
397,0
|
0,7
|
0,0
|
0,0
|
99,3
|
0,0
|
Hạt giàu đạm và chất béo
|
Đậu đen
|
325,0
|
13,6
|
24,2
|
1,7
|
53,3
|
4,0
|
Đậu phụ
|
95,0
|
87,9
|
10,9
|
5,4
|
0,7
|
0,4
|
Đậu xanh
|
328,0
|
12,4
|
23,4
|
2,4
|
53,1
|
4,7
|
Ngũ cốc
|
Bún
|
110,0
|
72,0
|
1,7
|
0,0
|
25,7
|
0,5
|
Gạo nếp cái
|
346,0
|
13,6
|
8,2
|
1,5
|
74,9
|
0,6
|
Gạo tẻ
|
344,0
|
13,5
|
7,8
|
1,0
|
76,1
|
0,4
|
Quả chín
|
Chuối tiêu
|
97,0
|
74,4
|
1,5
|
0,2
|
22,2
|
0,8
|
Đu đủ chín
|
35,0
|
90,0
|
1,0
|
0,0
|
7,7
|
0,6
|
Dưa hấu
|
16,0
|
95,5
|
1,2
|
0,2
|
2,3
|
0,5
|
Rau, củ, quả dùng làm rau
|
Bầu
|
14,0
|
95,1
|
0,6
|
0,0
|
2,9
|
1,0
|
Bí xanh
|
12,0
|
95,4
|
0,6
|
0,0
|
2,4
|
1,0
|
Bí ngô
|
24,0
|
92,6
|
0,3
|
0,0
|
5,6
|
0,7
|
Cà chua
|
19,0
|
93,9
|
0,6
|
0,0
|
4,2
|
0,8
|
Cà rốt
|
38,0
|
88,4
|
1,5
|
0,0
|
8,0
|
1,2
|
Cải bắp
|
29,0
|
89,9
|
1,8
|
0,0
|
5,4
|
1,6
|
Cải xanh
|
15,0
|
93,6
|
1,7
|
0,0
|
2,1
|
1,8
|
Gấc
|
122,0
|
66,9
|
20,0
|
0,0
|
10,5
|
1,8
|
Giá đậu xanh
|
43,0
|
86,4
|
5,5
|
0,0
|
5,3
|
2,0
|
Nấm hương
|
274,0
|
12,7
|
35,0
|
4,5
|
23,5
|
17,0
|
Rau mồng tơi
|
14,0
|
92,9
|
2,0
|
0,0
|
1,4
|
2,5
|
Rau mùi
|
13,0
|
92,9
|
2,6
|
0,0
|
0,7
|
1,8
|
Rau muống
|
23,0
|
91,8
|
3,2
|
0,0
|
2,5
|
1,0
|
Rau ngót
|
35,0
|
86,0
|
5,3
|
0,0
|
3,4
|
2,5
|
Su hào
|
36,0
|
87,7
|
2,8
|
0,0
|
6,3
|
1,7
|
Súp lơ
|
30,0
|
90,6
|
2,5
|
0,0
|
4,9
|
0,9
|
Su su
|
18,0
|
93,8
|
0,8
|
0,0
|
3,7
|
1,0
|
Sữa
|
Sữa bột
|
494,0
|
1,8
|
27,0
|
26,0
|
38,0
|
0,0
|
Sữa chua
|
61,0
|
88,5
|
3,3
|
3,7
|
3,6
|
0,0
|
Thịt
|
Thịt bò
|
118,0
|
74,4
|
21,0
|
3,8
|
0,0
|
0,0
|
Thịt gà
|
199,0
|
65,4
|
20,3
|
13,1
|
0,0
|
0,0
|
Thịt nạc vai
|
139,0
|
72,8
|
19,0
|
7,0
|
0,0
|
0,0
|
Thịt mông sấn
|
394,0
|
48,0
|
14,5
|
37,3
|
0,0
|
0,0
|
Thủy hải sản
|
Cá trắm
|
91,0
|
79,2
|
17,0
|
2,6
|
0,0
|
0,0
|
Cua đồng
|
87,0
|
68,9
|
12,3
|
3,3
|
2,0
|
0,0
|
Hến
|
45,0
|
88,6
|
4,5
|
0,7
|
5,1
|
0,0
|
Tôm đồng
|
90,0
|
74,7
|
18,4
|
18,0
|
0,0
|
0,0
|
Tôm biển
|
82,0
|
80,3
|
17,6
|
0,9
|
0,9
|
0,0
|
Trai
|
38,0
|
89,1
|
4,6
|
1,1
|
2,5
|
0,0
|
Trứng
|
Trứng vịt
|
184,0
|
68,7
|
13,0
|
14,2
|
1,0
|
0,0
|
Trứng gà
|
166,0
|
70,8
|
14,8
|
11,6
|
0,5
|
0,0
|
2. Biện pháp 2. Hướng dẫn phụ huynh cân đối tỷ lệ các chất:
- Nếu như phụ huynh không cân đối tỷ lệ các chất mà các con thích ăn món gì đều nấu cho con ăn món đó sẽ xảy ra các trường hợp sau:
+ Protit (chất đạm): Nếu lượng Protit được cung cấp không tốt hoặc số lượng không đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển trí thông minh của trẻ. Thậm trí nó còn làm giảm khả năng miễn dịch, chống lại các bệnh tật của trẻ, gián tiếp làm giảm sự phát triển của trí não. Nhưng trong thời gian dài nếu cung cấp lượng Protit thừa sẽ có hại đến sức khỏe và dẫn đến không thể tiêu thụ hết.
+ Lipit (chất béo): Nếu trong một thời gian dài lượng mỡ không được cung cấp đầy đủ sẽ ảnh hướng tới dinh dưỡng, hạn chế chiều cao. Còn nếu lượng mỡ quá nhiều sẽ dẫn tới béo phì, mỡ trong máu cao, tiêu hóa không tốt.
+ Gluxit (chất bột đường): Nếu cung cấp không đầy đủ lượng Gluxit sẽ dẫn đến thiếu lượng đường trong máu và sẽ ảnh hưởng đến tiêu hóa, hấp thu các chất dinh dưỡng khác. Nhưng nếu lượng Gluxit quá nhiều trong cơ thể chúng sẽ chuyển hóa thành mỡ và gây nên béo phì.
- Dinh dưỡng cho trẻ em phải đảm bảo đủ số lượng và chất lượng, không những đảm bảo năng lượng cho hoạt động sống mà phải đảm bảo đủ các chất cho sự lớn lên của cơ thể. Đủ các chất cần thiết như bột đường, chất đạm, chất béo, vitamin…các chất dinh dưỡng phải ở một tỷ lệ cân đối theo lứa tuổi. Với lứa tuổi mầm non, trong bữa ăn của trẻ hằng ngày ta cần đảm bảo đầy đủ các loại thực phẩm, nhưng tính toán làm sao cân đối được tỷ lệ các chất P – L – G:
Nhu cầu về chất
|
Nhà trẻ (%)
|
Mẫu giáo (%)
|
Tỷ lệ phân bổ nguồn động vật và thực vật
|
P (Protid) – Chất đạm
|
13-20
|
13-20
|
Động vật : 75%
Thực vật : 25%
|
L (Lipid) – Chất béo
|
30-40
|
25-35
|
Động vật : 55%
Thực vật : 45%
|
G (Gluxit) – Chất bột đường
|
47-50
|
52-60
|
|
Vậy, để đảm bảo cân đối được các dưỡng chất ta làm như sau:
a) Cân đối chất Protit (chất đạm):
- Protit hết sức cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển, là nguyên liệu chủ yếu xây dựng lên các tố chất trong cơ thể trẻ. Lứa tuổi mầm non đang ở độ tuổi phát triển nhanh chóng cả về thể chất và trí tuệ nên lượng Protit cần thiết so với người lớn là rất cao.
+ Trẻ ở độ tuổi mấu giáo cần một lượng Protit từ 25-30g một ngày. Trong đó, Protit từ thịt, trứng, sữa, cá, các loại đỗ phải chiếm 50%.
+ Trẻ ở độ tuổi nhà trẻ cần 2.0 - 2.5g đạm/kg cân nặng mỗi ngày. Tức là, một ngày trẻ nhà trẻ cần khoảng 120-150g thịt hoặc 150-200g cá, tôm hoặc 300g đậu phụ.
- Đồ ăn chứa Protit được chia làm hai loại:
+ Đồ ăn chứa nhiều Protit: Hàm lượng acid amin ở các đồ ăn này cao nhất, tỷ lệ trong các đồ ăn cũng rất phù hợp với nhu cầu cầu cơ thể như: thịt, cá, các loại sữa…nhưng giá thành đắt.
+ Đồ ăn chứa một phần Protit: Những đồ ăn này thiếu acid amin hoặc có một lượng rất thấp, tỷ lệ không phù hợp với cơ thể trẻ. Đó là các đồ ăn được chế biến chủ yếu từ thực vật như: các loại ngũ cốc, các loại đỗ, các loại rau giá thành rẻ.
- Protit có nhiều trong thịt, cá, trứng, sữa nhưng giá thành lại đắt; Protit có nguồn gốc từ thực vật: đậu, lạc, vừng lại rẻ. Cho nên, tôi thường kết hợp giữa
Protit từ động vật với Protit từ thực vật. Qua đó kết hợp các loại canh rau có độ đạm tương đối cao như rau ngót, rau muống, giá đậu xanh…
b) Cân đối chất Lipit (chất béo):
- Lipit là nguồn cung cấp năng lượng, những loại thức ăn giàu Lipit như: dầu ăn, mỡ lợn, bơ, các loại hạt có nhiều tinh dầu…muốn đảm bảo được lượng Lipit trong mỗi bữa ăn của trẻ phụ huynh nên chế biến thành món rán hoặc xào.
- Ngoài việc cung cấp năng lượng trong bữa ăn của trẻ, nó còn làm cho thức ăn lỏng, mềm, tạo cảm giác ngon miệng. Nên cho trẻ ăn cả dầu và mỡ vì chúng chứa nhiều axit béo chưa no cần thiết cho sự phát triển của trẻ, nhất là tế bào não.
- Cung cấp cho trẻ một lượng mỡ nhất định là rất cần thiết:
+ Ở lứa tuổi mẫu giáo trẻ cần khoảng 3g dầu mỡ một ngày.
+ Ở lứa tuổi nhà trẻ cần khoảng 30-40g dầu mỡ một ngày.
c) Cân đối Gluxit (chất bột đường):
Gluxit cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể. Gluxit có nhiều trong gạo, bột mỳ, đường, đậu…Để cung cấp đủ lượng Gluxit cho trẻ một ngày hoạt động, phụ huynh có thể cho trẻ ăn bữa chính sáng: Ăn cơm; Bữa phụ chiều: ăn xôi.
3. Biện pháp 3. Hướng dẫn phụ huynh cách chọn thực phẩm:
- Lựa chọn thực phẩm là khâu quan trọng đầu tiên trong quá trình chế biến thức ăn. Lựa chọn thực phẩm không tốt không những ảnh hưởng đến bữa ăn mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của trẻ. Vì vậy, nguyên liệu thực phẩm trước tiên phải an toàn tuyệt đối, tươi ngon, sạch sẽ và giàu dinh dưỡng.
a) Cách chọn thịt tươi, ngon:
- Để chọn mua được loại thịt tươi ngon nhất phụ huynh nên quan sát thật kỹ màu sắc bên ngoài. Nên chọn những loại thịt có màu sắc đỏ sẫm hay đỏ tươi, vết cắt của thịt phải bình thường và khô ráo. Phụ huynh nên tránh những loại thịt có màu hơi thâm, đen, xanh nhạt hay có màng nhầy ở phía bên ngoài. Phụ huynh tuyệt đối không nên mua những loại thịt có mùi lạ, mùi ôi thiu hay mùi kháng sinh bất thường.
- Đối với những loại thịt được chế biến sẵn như thịt xay hay giò phụ huynh nên mua ở những nơi có nguồn gốc rõ ràng và nơi bán phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Phụ huynh không nên mua sản phẩm được che đậy trong tủ kín, có mùi hay màu sắc khác thường.
- Sau khi mua về, nếu không được bảo quản đúng cách, thịt vẫn có thể bị kém chất lượng, thậm chí là gây ngộ độc cho người dùng. Vì thế, để bảo quản thịt được tươi, tốt nhất phụ huynh nên bọc thịt kỹ lưỡng và cho vào tủ lạnh. Cần lưu ý thịt tươi cần được đặt xa những thực phẩm đã chín hoặc ăn sống (rau, trái cây) khác.

.png)
Hình ảnh thịt lợn sấn mông Hình ảnh thịt bò thăn
b) Cách chọn tôm, cua, cá tươi ngon:
- Khi chọn tôm, phụ huynh nên chọn loại tôm tươi với vỏ ngoài trong suốt, không có mùi tanh. Không mua những loại tôm có mảng màu tối hay có màu sắc không đồng nhất. Nếu nhấc tôm lên xem mà thấy có hiện tượng chảy nhớt, thân hình đã uốn cong thành hình tròn không còn thẳng như bình thường thì không nên mua. Tôm tươi thường có phần đuôi xếp lại với nhau, nếu đuôi tôm bị xòe ra thì tôm đã bị bơm hóa chất hoặc tiêm nước cho tôm mập mạp. Tôm tươi các khớp vỏ trên thân tôm linh hoạt, không bị rời rạc, đầu tôm và thân tôm dính chặt với nhau.
.png)
.png)
- Khi chọn cua, phụ huynh nên chọn những con cua có càng to khỏe, mặt dưới càng và bụng cua có màu cam nâu sẫm và bóng. Những con có màu sắc ở phần bụng và phía dưới càng nhợt nhạt thậm chí là trắng sáng thì chắc chắn cua vẫn còn non và chất lượng thịt và gạch không cao.
.png)
.png)
- Cá tươi nhất khi còn sống. Phụ huynh nên chọn những con bơi khỏe, có mắt trong suốt, mang hồng và da không có màu lạ. Ngoài ra, nếu thấy cá có dấu hiệu bất thường như trương phình, bơi yếu hoặc có màu nhợt nhạt thì không nên chọn mua.
.png)
.png)
c) Cách chọn rau, củ, quả tươi ngon:
- Đối với các loại rau, củ, quả tươi ngon, giàu vitamin thì cách chọn thực phẩm sạch và an toàn nhất là quan sát bên ngoài bằng mắt. Phụ huynh nên chọn rau, củ, quả tươi, còn nguyên cuống, không bị tình trạng dập nát, bị sâu hay bị đốm lạ. Không nên mua rau đã bị dập, héo úa, có mùi lạ hay có kích thước bên ngoài khá bất thường.
- Khi chọn rau trong siêu thị thì nên chú ý đến nơi sản xuất và độ tươi của rau, còn khi mua ở chợ nên quan sát và chọn lựa thật kỹ các loại rau này. Dù mua ở siêu thị hay chợ trước khi chế biến phụ huynh cũng nên ngâm với nước muối để tránh bị thuốc hay phân bón.
.png)
.png)
.png)
.png)
4. Biện pháp 4. Hướng dẫn phụ huynh cách xây dựng thực đơn:
- Khi xây dựng thực đơn phụ huynh phải chú ý sử dụng thực phẩm có sẵn theo mùa và tận dụng thực phẩm của gia đình làm ra. Ví dụ: như các loại rau, tôm, cua, ngao, hến, cá, thịt lợn, thịt ngan, trứng…
- Phụ huynh nên dùng các loại rau, củ, quả mùa nào thức ấy để đảm bảo tính vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Mùa hè nên ăn nhiều rau xanh để giúp cho sức đề kháng cũng như hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn trong thời tiết nắng nóng. Các loại rau nên ăn vào mùa hè như:
+ Rau mồng tơi: có tính hàn, có tác tác dụng giải nhiệt rất tốt và có thể nấu với cua, trai. Vì rau có tính hàn nên khi nấu phải nấu kĩ hoặc nấu với các loại thức ăn có nguồn gốc động vật.
+ Rau muống: vừa có tính giải nhiệt lại không lo sợ rau nhiễm chất độc hại do phun thuốc kích thích. Vì thời tiết mùa hè mưa nhiều là khoảng thời gian lý tưởng cho rau muống phát triển tốt nhất. Rau muống nhiều chất xơ, vitamin C và tốt cho hệ miễn dịch. Canh rau muống trẻ cũng rất thích ăn.
+ Rau dền: là loại rau tính mát, chứa nhiều dưỡng chất có lợi cho sức khỏe của trẻ như sắt, vitamin C, canxi. Loại rau này có tác dụng giải nhiệt, lợi
tràng rất tốt cho trẻ.
+ Rau ngót: là món rau mát, vừa dễ ăn lại dễ chế biến, đặc biệt là rất lành tính. Nguồn vitamin C trong lá rau ngót thâm chí cao hơn nhiều so với cam và ổi. Rau ngót thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu rất tốt.
+ Bông cải xanh (hay còn gọi là súp lơ xanh): chứa 90.7% nước, giúp bổ sung nước cho cơ thể trẻ trong những ngày hè nắng nóng, là nguồn phong phú axit alphalipoic, đây là chất chống oxy hóa và kháng viêm mạnh.
* Mùa đông lạnh có thể sử dụng món thịt kho tàu, cá thịt sốt cà chua…
+ Khoai tây cũng là loại thực phẩm mà phụ huynh nên lựa chọn trong thực đơn mùa đông của trẻ, vì dinh dưỡng trong khoai tây có thể sánh ngang với
sữa bò.
+ Cải bắp: chứa lượng vitamin cao hơn nhiều so với loại rau, củ, quả khác; lượng vitamin gấp 4,5 lần so với cà rốt; 3,6 lần so với khoai tây, hành tây. Đây là loại thực phẩm tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể.
- Thực phẩm theo mùa vừa rẻ lại vừa ngon, lại đảm bảo chất lượng, là yếu tố quan trọng để có dinh dưỡng tốt.
* Ngoài việc sử dụng thực phẩm theo mùa, phụ huynh cần kết hợp các loại thực phẩm theo chủng loại khác nhau:
- Tất cả các chất dinh dưỡng đều hết sức cần thiết cho cơ thể trẻ ở lứa tuổi mầm non, vì thế trong bữa ăn hằng ngày phụ huynh phải kết hợp nhiều loại thực phẩm. Mỗi loại thực phẩm cung cấp một số chất dinh dưỡng, nếu biết hỗn hợp nhiều loại thực phẩm ta sẽ có thêm nhiều chất dinh dưỡng, chất nọ bổ sung chất kia, trẻ sẽ có một bữa ăn cân đối, đủ chất dinh dưỡng. Do đó, hằng ngày trẻ cần ăn những món ăn đa dạng, hỗn hợp nhiều loại thực phẩm trong 04 nhóm đã nêu trên.
Ví dụ:
+ Thực phẩm từ thịt lợn có thể chế biến thành: chả lá lốt, thịt kho tàu, thịt rim, thịt hầm củ quả, thịt xá xíu…
+ Thực phẩm từ đậu phụ chế biến thành thịt viên đậu phụ sốt cà chua, đậu nhồi thịt…
+ Thực phẩm từ cá: ruốc cá, cá sốt cà chua…
+ Thực phẩm từ cua: ngoài nấu canh riêu cua có thể kết hợp canh rau mồng tơi, rau đay, rau dền, rau muống, mướp, khoai sọ…chất nọ bổ sung chất kia làm cho giá trị dinh dưỡng của chúng tăng lên rất nhiều.
- Để tăng sự hấp dẫn trong món ăn phụ huynh có thể kết hợp nhiều loại gia vị khác nhau, tránh gia vị cay, nóng không phù hợp với trẻ.
- Ngoài ra, tôi muốn khẩu phần ăn của trẻ có nhiều sữa, vì sữa là một trong các thức ăn toàn diện nhất đứng về thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng. Sữa được xem như là loại thực phẩm hoàn chỉnh và lý tưởng, nó chứa phần lớn các yếu tố gần đúng nhất của một chế độ ăn uống cân bằng.
- Trong khẩu phần ăn của trẻ, phụ huynh nên bổ sung thêm sữa chua, vì thời gian gần đây viện dinh dưỡng Quốc gia cho biết: “Sữa chua được xem là một trong mười thực phẩm tốt nhất với sức khỏe con người”. Trong sữa chua có rất nhiều các vi sinh vật probiotic rất có lợi cho đường tiêu hóa, giúp đường ruột của trẻ hạn chế được rất nhiều các vi sinh vật bất lợi có thể gây rối loạn tiêu hóa, nhiễm trùng đường ruột. Sữa chua chứa nhiều vitamin B12 giúp hệ thống thần kinh hoạt động tốt hơn do nó duy trì và bổ sung các tế bào máu.Vitamin B trong sữa chua giúp kích thích vị giác, tăng cảm giác ngon miệng cho trẻ nhỏ. Sữa chua rất giàu Canxi và vitamin D giúp tăng cường sự phát triển của xương và răng.
* Kết hợp thực phẩm nhiều màu sắc:
- Theo các chuyên gia dinh dưỡng, mỗi màu sắc khác nhau của rau, củ, quả chứa một lợi ích dinh dưỡng riêng gắn liền với các dưỡng chất thực vật. Màu sắc tự nhiên của thực phẩm đại diện cho nhiều loại vitamin và dưỡng chất cần thiết cho cơ thể. Màu sắc hấp dẫn cũng kích thích vị giác, giúp trẻ có cảm giác ngon miệng hơn.
Ví dụ:
+ Màu đỏ: (dưa hấu, cà chua): hội tụ những dưỡng chất có lợi giúp hỗ trợ
sức khỏe tế bào, tuyến tiền liệt, mạch máu.
+ Màu vàng (bí ngô): có hương vị ngọt ngào, mềm mịn, giàu vitamin A, C, E, B6 và khoáng chất rất tốt cho sức khỏe. Ngoài ra, bí ngô còn chứa rất ít chất béo báo hòa, cholesterol.
+ Màu cam (cà rốt): hỗ trợ sức khỏe thị giác, hỗ trợ quá trình tăng trưởng và phát triển, bảo vệ tế bào.
- Trong bữa ăn của trẻ cũng không thể thiếu rau xanh, vì rau xanh là nguồn cung cấp vitamin, khoáng chất và chất xơ, giúp đào thải chất độc, cholesterol ra khỏi cơ thể và chống táo bón. Trẻ mầm non đã được tiếp xúc với rau, củ, quả rồi nhưng không phải trẻ nào cũng thích ăn. Bởi vậy mà phụ huynh cần biết chế biến các món ăn sao cho tinh tế để trẻ thích ăn rau. Hãy cho trẻ ăn rau kèm trong mỗi bữa ăn để trẻ biết rằng rau luôn là một phần của bữa ăn bình thường.
- Rau củ màu trắng (súp lơ, nấm, hành tây, củ cải trắng…) chứa nhiều flavonoid giúp bảo vệ màng tế bào trong cơ thể, tốt cho dạ dày và đại tràng. Trong khí đó, sữa bò tươi, sữa chua, cơm, cá, đậu phụ…có giá trị dinh dưỡng cao, giàu vitamin, khoáng chất và chất béo có lợi cho sức khỏe.
* Qua bài viết này, tôi muốn tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về chế độ dinh dưỡng của các con, hướng dẫn các bậc phụ huynh có thêm những kiến thức chăm sóc trẻ một cách khoa học.
- Là nhân viên kế toán phụ trách công tác dinh dưỡng trong nhà trường, bản thân sẽ tiếp tục cố gắng phối kết hợp cùng các bậc phụ huynh để các con có được những bữa ăn đủ về cả lượng và chất. Tạo cho thế hệ tương lai có một sức khỏe tốt, năng động, sáng tạo.